trang chủ Tin tức Quy định mới có hiệu lực trong tháng 10/2023, người có ôtô cần biết

Quy định mới có hiệu lực trong tháng 10/2023, người có ôtô cần biết

Quy định mức lệ phí đăng ký, cấp biển số xe và triệu hồi ô tô nhập khẩu bị lỗi kỹ thuật bắt đầu có hiệu lực trong tháng 10/2023 này là những điều mới mà người mua, bán và lái xe ô tô cần biết.

Bắt đầu từ ngày 1/10/2023, Nghị định số: 60/2023/NĐ-CP Quy định về việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu và linh kiện nhập khẩu theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (gọi tắt là Nghị định 60) có hiệu lực. Nghị định 60 quy định quy trình, thủ tục về việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, cũng như trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức đối với những vấn đề liên quan.

 

Quy định mới có hiệu lực trong tháng 10/2023, người có ôtô cần biết - 1
 

 

Theo Nghị định 60, có hai diện ô tô phải triệu hồi, đó là: (1) Ô tô triệu hồi theo công bố của nhà sản xuất; (2) Ô tô triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra. Việc yêu cầu triệu hồi của cơ quan kiểm tra được thực hiện trên cơ sở bằng chứng cụ thể, kết quả xác minh các thông tin phản ánh về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu.

Cũng theo nghị định này, một khi các ô tô đã đưa ra thị trường nhưng có lỗi kỹ thuật phải triệu hồi, thì người nhập khẩu phải thực hiện các công việc như sau:

(1) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu không bán ra thị trường các ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được khắc phục;

(2) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải gửi tới cơ quan kiểm tra báo cáo bằng văn bản các nội dung sau: nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật; biện pháp khắc phục; số lượng ô tô phải triệu hồi; kế hoạch triệu hồi phù hợp;

(3) Chủ động thực hiện và tuân thủ theo đúng kế hoạch triệu hồi, đồng thời người nhập khẩu phải công bố thông tin về kế hoạch triệu hồi và danh sách ô tô phải triệu hồi trên trang thông tin điện tử của người nhập khẩu, các đại lý bán hàng một cách kịp thời, đầy đủ.

Bên cạnh quy định về triệu hồi ô tô nhập khẩu do lỗi kỹ thuật, trong tháng 10/2023, còn có một thông tư có hiệu lực, cũng tác động trực tiếp tới người mua, bán và lái xe ô tô ở Việt Nam. Đó là Thông tư số: 60/2023/TT-BTC Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (gọi tắt là: Thông tư 60).

Quy định mới có hiệu lực trong tháng 10/2023, người có ôtô cần biết - 2

Thông tư này bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 22/10/2023, có những điều chỉnh nhất định đối với lệ phí cấp đăng ký và biển số xe cơ giới, bao gồm có xe ô tô. Đáng chú ý, theo Thông tư 60, lệ phí đăng ký kèm theo cấp biển số của xe bán tải tăng rất mạnh, cao hơn 40 lần so với mức quy định 500 nghìn đồng như quy định trong Thông tư 229 sắp hết liệu lực vào ngày 22/10/2023 tới đây.

Bảng lệ phí đăng ký và biển số xe ô tô theo Thông tư 60 có hiệu lực từ ngày 22/10/2023:

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Số TT Nội dung thu lệ phí Khu vực I Khu vực II Khu vực III
I Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số      
1 Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này 500.000 150.000 150.000
2 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up) 20.000.000 1.000.000 200.000
3 Rơ moóc đăng ký rời 200.000 150.000 150.000
II Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số      
1 Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số      
a Xe ô tô 150.000
2 Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số 50.000
3 Cấp đổi biển số      
a Xe ô tô 100.000
III Cấp chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời      
1 Chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng giấy 50.000
2 Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại 150.000

*Các khu vực I, II, III được hiểu cụ thể như sau: 

a) Khu vực I gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.

b) Khu vực II gồm: Thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành; thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.

c) Khu vực III gồm: Các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II quy định tại điểm a và điểm b Khoản này.

(Theo nongthonviet.com.vn)